60 Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần Tiếng Việt (Cả năm) - Nguyễn Văn Tám

docx 17 trang lynguyen 05/12/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "60 Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần Tiếng Việt (Cả năm) - Nguyễn Văn Tám", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: 60 Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần Tiếng Việt (Cả năm) - Nguyễn Văn Tám

60 Bài tập ôn tập môn Ngữ văn Lớp 9 - Phần Tiếng Việt (Cả năm) - Nguyễn Văn Tám
 BÀI TẬP TIẾNG VIỆT 9 (CẢ NĂM)
Bài 1:
Đọc hai câu thơ sau
“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng!”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều).
Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không?
Vì sao?
Bài 2:
Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
“Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
Bài 3:
Xác định điệp ngữ trong bài cao dao
Con kiến mà leo cành đa
Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.
Con kiến mà leo cành đào
Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.
Bài 4:
Tìm các phép tu từ từ vựng và tác dụng của nó trong những câu thơ sau:
a) Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc lại gấp mười quan san (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b) Còn trời còn nước còn non
Còn cụ bán rượu anh còn say sưa (Ca dao)
Bài 5:
Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của biện
pháp tu từ đó.
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
 1 Nguyễn Văn Tám Chỉ ra các thành phần câu trong mỗi câu sau:
a) Nửa tiếng đồng hồ sau, chị Thao chui vào hang.
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
b) Tác giả thay mặt cho đồng bào miền Nam – những người con ở xa bày tỏ
niềm tiếc thương vô hạn.
c) Thế à, cảm ơn các bạn!
(Lê Minh Khuê – Những ngôi sao xa xôi)
d) Này ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn.
(Nam Cao – Lão Hạc)
Bài 10:
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau đây :
a) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng
kia nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b) Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho
sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
c) Ông lão bỗng ngừng lại ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả
nhẽ cái bọn ở làng lại đổ đốn đến thế được.
(Kim Lân, Làng)
Bài 11:
Xác định thành phần phụ chú, thành phần khởi ngữ trong các ví dụ sau:
a) Thế rồi bỗng một hụm, chắc rằng hai cậu bàn cói mói, hai cậu chợt nghĩ
kế rủ Oanh chung tiền mở cỏi trường
(Nam Cao)
b) Lan - bạn thân của tôi - học giỏi nhất lớp.
c) Nhìn cảnh ấy mọi người đều chảy nước mắt, còn tôi, tôi cảm thấy như có
ai đang bóp nghẹt tim tôi.
(Nguyễn Quang Sáng - Chiếc lược ngà)
d) Kẹo đây, con lấy mà chia cho em.
Bài 12:
 3 Nguyễn Văn Tám Hình như thu đó về. (Hữu Thỉnh, Sang thu)
Bài 17:
Trong các từ ngữ: nói móc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói
cuội, nói lóng, hãy chọn một từ ngữ thích hợp điền voà mỗi chỗ trống sau:
Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là ...
Nói nhảm nhí, vu vơ là ...
Cho biết mỗi từ ngữ vừa chọn chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội
thoại nào?
Bài 18:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề:
Vừa lúc ấy, tôi đó đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ
rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa
khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó
ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động...
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
a) Chỉ ra câu văn có chứa thành phần khởi ngữ.
b) Xác định những từ láy được dùng trong đoạn trích.
c) Hãy cho biết câu thứ nhất và câu thứ hai của đoạn trích được liên kết với
nhau bằng phép liên kết nào?
d) Từ “tròn” trong câu “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn.” đó được
dùng như từ thuộc từ loại nào?
Bài 19:
a) Câu ca dao khuyên chúng ta thực hiên tốt phương châm hội thoại nào khi
giao tiếp?
Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
b) Xác định thành phần phụ chú trong câu:
Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga 
và Người đó làm nhiều nghề.
(Lê Anh Trà, Phong cách Hồ Chí Minh)
Bài 20:
 5 Nguyễn Văn Tám 10. Hình như đó là bạn Lan
11. Chúng tôi, mọi người- kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
12. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi
lớn: Hôm nay tôi đi học.
13. Quê hương ơi! Lòng tôi cũng như sông
Tình Bắc Nam chung chảy một dòng
14. Chao ôi, bắt gặp một người như anh ta là một cơ hội hạn hữu cho sáng tác,
nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.
15. Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt
bệt chừng như vẫn mệt mỏi lắm.
16. Hôm nay có lẽ trời sẽ nắng.
Bài 23:
a) Từ ______________“xuân” trong câu thơ sau được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa 
chuyển?
Trước lầu Ngưng bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
b) Tìm khởi ngữ trong các câu sau:
Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghàn một trăm bốn
mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
c) Xác định thành phần biệt lập trong câu sau và gọi tên thành phần biệt lập
ấy?
Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thuỳ mị nết na, lại
thêm tư dung tốt đẹp.
(Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ)
Bài 24:
a) Từ “nhỏ bé” trong câu thơ sau mang hàm ý gì?
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”.
(Y Phương –Nói Với con)
 7 Nguyễn Văn Tám tuổi thì phát hiện rảơ mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng
đủ giữ ấm tay rồi tôi bảo con:” Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo?
“. Con tôi trả lời: ”Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà
không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “.
(Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ)
Bài 28:
Giáo dục tức là giải phóng(1). Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hòa bình, công
bằng và công lí(2). Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô
giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ - gánh một trách nhiệm vô cùng
quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy
thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy (3).
(Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai, Ngữ văn lớp 9, Tập 2)
a) Chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết giữa câu 1 và câu 2 của đoạn văn trên.
Cho biết đó là phép liên kết gì?
b) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong đoạn văn trên. Cho biết tên
gọi của thành phần biệt lập đó.
Bài 29:
Xác định và gọi tên các thành phần biệt lập trong phần trích sau:
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đó thưa thớt - cái giống hoa
ngay khi mới nở, màu sắc đó nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đó vãn
trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.
(“Bến quê”- Nguyễn Minh Châu)
Bài 30:
a) Xác định từ đơn, từ phức trong hai câu thơ sau:
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Sang thu – Hữu Thỉnh)
b) Từ chùng chình là từ tượng hình hay tượng thanh? Vì sao?
Bài 31:
Hãy xác định cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp:
a) Họa sĩ nghĩ thầm:”Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn
 9 Nguyễn Văn Tám Tìm câu có chứa hàm ý trong ví dụ sau và cho biết nội dung hàm ý. Hàm ý đó
được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
Minh hỏi Nga:
- Bạn đó bảo cho tổ của Xuân và Mai chiều nay họp lớp chưa?
- Tớ báo cho tổ của Mai rồi.
Bài 36:
a) Nêu công dụng của thành phần tình thái trong câu. Xác định thành phần
tình thái trong các câu sau.
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả
nhẽ cả bọn ở làng lại đốn đến thế được.
(Kim Lân - Làng)
b) Nêu công dụng của thành phần phụ chú trong câu. Xác định thành phần
phụ chú trong câu sau:
"Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi."
(Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng)
Bài 37:
Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ là các từ được in đậm.
a) Tôi biết rồi nhưng không nói ra được.
b) Tôi nghe bài học hôm nay chăm chú lắm.
Bài 38:
Xác định thành phần biệt lập trong câu sau, cho biết đó là thành phần gì và
giải thích công dụng của thành phần đó trong câu?
Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà)
Bài 39:
Cho biết từ ngữ in đậm trong đoạn trích sau có tác dụng liên kết câu chứa
chúng với câu nào? Đó là phép liên kết nào?
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim
đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên con số vĩnh cửu. Còn đằng kia,
lửa đang chui vào bên trong dây mìn, chui vào ruột quả bom
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
 11 Nguyễn Văn Tám Bài 44:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mó,
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.”
(Tế Hanh)
a) Chỉ ra những từ ghép Hán Việt và biện pháp tu từ nào được sử dụng trong
hai câu trên?
b) Nghĩa của những từ ghép Hán Việt ấy?
Bài 45:
Dùng những câu sau đây để viết thành lời dẫn trực tiếp.
a) Làng thì yêu thật, nhưng làng đó theo Tõy rồi thì phải thù.
(Ông Hai- Tác phẩm Làng)
b) Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc.
(Anh Thanh niên –Lặng lẽ Sapa)
Bài 46:
Đọc đoạn thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
Trông thấy thầy giáo, A chào rất to:
- Chào thầy.
Thầy giáo trả lời và hỏi
- Em đi đâu đấy?
- Em làm bài tập rồi- A đáp.
Bài 47:
a) Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
b) Cho lời dẫn trực tiếp sau: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago- người Ấn Độ
có nói: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người
đàn bà được một gia đình, giáo dục một người thầy được cả một xã hội."
Hãy chuyển lời dẫn trực tiếp trên thành lời dẫn gián tiếp.
Bài 48:
Xác định phép tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau và nêu tác dụng của nó.
a) “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”.
(Nguyễn Khoa Điềm)
 13 Nguyễn Văn Tám Bài 51:
Em hãy trích dẫn ý kiến sau theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
“ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,và các vị ấy là
tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
(Hồ Chí Minh)
Bài 52:
“Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn
cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.”
a) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên.
b) Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp.
Bài 53:
Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm
trong các câu thơ, câu văn sau?
a) “Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
Một tay chôn biết mấy cành phù dung”.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du).
b) “Trên đầu những rác cùng rơm
Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu”.
(Ca dao).
c) “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim”.
(Từ ấy – Tố Hữu)
d) Bạn Nam lớp 9A có chân trong đội tuyển bóng đá của trường.
Bài 54:
Cho biết các biện pháp tu từ và hiệu quả thẩm mĩ của nó trong đoạn văn sau:
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể, sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt
trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả
trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một
mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển
 15 Nguyễn Văn Tám “Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng”
Trong câu thơ trên, từ “lộc” được hiểu như thế nào? Theo em, vì sao hình
ảnh “người cầm súng” lại được tác giả miêu tả “Lộc giắt đầy trên lưng”?
Bài 59:
Tìm các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ sau:
"Quê hương anh đất mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi hai người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!"
Bài 60: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong Sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
(Viếng lăng Bác- Viễn Phương)
Cho biết ý nghĩa hình ảnh hàng tre trong đoạn thơ trên.
 -HẾT__
 17 Nguyễn Văn Tám

File đính kèm:

  • docx60_bai_tap_on_tap_mon_ngu_van_lop_9_phan_tieng_viet_ca_nam_n.docx