Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT Quận 2 (Có đáp án)

doc 5 trang lynguyen 14/12/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT Quận 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT Quận 2 (Có đáp án)

Đề kiểm tra học kỳ I môn Ngữ văn Khối 9 - Năm học 2016-2017 - Phòng GD&ĐT Quận 2 (Có đáp án)
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2016-2017
 MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 9
 Thời gian làm bài: 90 phút
 (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1. (3 điểm)
 Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
 Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
 Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
 Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
 Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
 “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
 Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
 Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
 Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
 Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
 a) Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả? (0,5đ)
 b) Hãy tìm lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ trên? (0,5đ)
 c) So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ trên ta thấy 
 phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Sự không tuân thủ phương 
 châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì? (1đ)
 d) Hai câu cuối đoạn thơ không nhắc lại bếp lửa mà thay bằng từ ngọn lửa. 
 Điều đó có ý nghĩa như thế nào? (1đ)
Câu 2. (3 điểm)
 Giới trẻ không bao giờ thiếu trào lưu, chỉ một thời gian ngắn là trên mạng 
xã hội ngập tràn những xu hướng mới. Năm 2016, dĩ nhiên cũng không thể là 
ngoại lệ - khi mà giới trẻ đã tự rộ lên những trào lưu vô cùng độc đáo. Nhiều 
trào lưu được bắt nguồn từ những điều rất đơn giản, ngay sau đó lại được giới 
trẻ tiếp cận và nhanh chóng lan truyền.
 Bạn nghĩ sao về vấn đề này? Hãy trình bày suy nghĩ của bạn qua một văn 
bản ngắn khoảng một trang giấy thi.
Câu 3. (4 điểm) 
 Hiện nay xe buýt là phương tiện giao 
 thông công cộng phổ biến, nhiều người 
 lựa chọn xe buýt làm phương tiện đi 
 lại chính. Những lợi ích khi sử dụng xe 
 buýt có thể dễ dàng nhận thấy, tuy 
 nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập về 
 văn hóa trên xe buýt, đang làm mất đi 
 sức hấp dẫn của loại phương tiện này. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 HƯỚNG DẪN CHẤM
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
 Năm học 2016-2017
 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 9
Câu 1. (3.0 điểm) 
a. HS nêu tên bài thơ và tên tác giả.
 Tên bài thơ: Bếp lửa (0.25 điểm)
 Tên tác giả: Bằng Việt (0.25 điểm)
b. Lời dẫn trực tiếp trong đoạn thơ: (0. 5 điểm)
 “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
 Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
 Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
c. So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ ta thấy phương 
châm về chất đã bị vi phạm. (0.5 điểm)
 Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy nhằm mục đích: Bà 
không muốn cháu thông báo cho cha mẹ biết những khó khăn ở nhà để cha mẹ 
yên tâm công tác. Từ đó học sinh thấy được sự hy sinh của bà vì cháu con và đối 
với kháng chiến, đối với đất nước. (0.5 điểm)
 (Giáo viên cân nhắc trên bài làm thực tế của học sinh để quyết định số điểm 
phù hợp)
d. Ý nghĩa việc thay từ “bếp lửa” bằng từ “ngọn lửa”: (1 điểm)
 Bếp lửa bà nhen không còn là bếp lửa thông thường mà được chuyển hóa 
thành tình yêu thương, đức hy sinh mãnh liệt của bà. Ngọn lửa của tình yêu 
thương, niềm tin bà đã sưởi ấm tâm hồn cháu, truyền cho cháu ước mơ, khát 
vọng về ngày mai tươi sáng.
 (Giáo viên cân nhắc trên bài làm thực tế của học sinh để quyết định số điểm 
phù hợp)
Câu 2. (3.0 điểm) 
 1. Yêu cầu chung: 
 Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để 
tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt 
trôi chảy, lập luận tốt, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ 
pháp.
 2. Yêu cầu cụ thể:
 a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0.5 điểm): - Điểm 0.5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần 
Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được sự việc chính; phần Thân bài có vận 
dụng các thao tác tự sự để làm sáng tỏ yêu cầu của đề; phần Kết bài khái quát 
được bài học nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài, nhưng các 
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên.
- Điểm 00: Thiếu Mở bài hoặc Kết bài, cả bài viết chỉ có 01 đoạn văn.
 b) Xác định đúng yêu cầu của đề (0.5 điểm): Câu chuyện về “Văn hóa xe 
buýt”.
 Học sinh có thể chọn và kể lại câu chuyện về ứng xử đẹp hoặc chưa đẹp 
của con người khi tham gia giao thông bằng xe buýt.
- Điểm 0.5: Học sinh xác định được yêu cầu của đề. 
- Điểm 0.25: Xác định chưa rõ yêu cầu của đề, nêu chung chung.
- Điểm 00: Xác định sai yêu cầu của đề.
 c) Sự việc được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử 
dụng tốt các thao tác tự sự; có sự việc mở đầu, sự việc phát triển, sự việc cao 
trào, kết thúc, lập luận và đánh giá sự việc; những suy ngẫm của bản thân về 
sự việc (2.5 điểm)
- Điểm 1.5: Đảm bảo các yêu cầu trên.
- Điểm 1.0 - 1.25: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, chưa biết miêu tả nội 
tâm và nghị luận hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0.5 – 0.75: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0.25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 00: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
 d) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm):
- Điểm 0.5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0.25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 00: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_i_mon_ngu_van_khoi_9_nam_hoc_2016_2017_ph.doc