Hệ thống kiến thức ôn tập học kì I môn Lịch sử Lớp 6 (Tiếp theo)
Bạn đang xem tài liệu "Hệ thống kiến thức ôn tập học kì I môn Lịch sử Lớp 6 (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hệ thống kiến thức ôn tập học kì I môn Lịch sử Lớp 6 (Tiếp theo)
HỆ THỐNG KIẾN THỨC MÔN LỊCH SỬ 6 HỌC KÌ I- tt THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC BÀI 10: NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ. Câu 1: Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào? - Công cụ bằng đá được mài nhẵn. - Công cụ bằng sương, sừng nhiều hơn. - Đồ gốm xuất hiện và ngày càng phát triển - Kỹ thuật chế tác đá ở trình độ cao, công cụ, đồ dùng ngày càng phát triển, đồ gốm ra đời. - Từ trình độ cao của kỹ thuật chế tác đá và làm đồ gốm, con người đã tiến thêm một bước căn bản - Phát minh ra thuật luyện kim. Câu 2: Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào? - Nhờ sự phát triển của nghề làm đồ gốm, thuật luyện kim ra đời. - Công cụ kim loại đầu tiên: Dùi đồng, dây đồng - Từ đây con người đã tìm ra một thứ nguyên liệu mới để làm công cụ theo ý muốn nhu cầu của mình. Câu 3: Nghề trồng lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào? ( Công cụ, đồ đựng, gạo cháy, thóc ở Hoa Lộc, Phùng Nguyên..). - Người Hoa Lộc và Phùng Nguyên đã phát minh ra nghề trồng lúa nước. - Thóc gạo dần trở thành lương thực chính. - Cuộc sống định cư lâu dài ven các con sông lớn. - Trước đây: Cuộc sống bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên liên tục phải chuyển chỗ ở. - Sau khi có nghề trồng lúa nước cuộc sống ổn định hơn, chủ động được lương thực, định cư lâu dài ven các con sông lớn ( Có đất đai màu mỡ, đủ nước tưới cho cây lúa, thuận lợi cho cuộc sống sản xuất) THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC VĂN LANG – ÂU LẠC BÀI 11: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI. Câu 1. Sự phân công lao động đã được hình thành như thế nào? ( Ba phát minh quan trọng: đồ gốm, đồ đồng, nghề trồng lúa nước). - Chất liệu: Bền hơn, chắc hơn, dễ tạo hiình hơn, nguồn gốc: Quặng, đất sét, cách làm phức tạp hơn, đòi hỏi kỹ thuật cao hơn. - Không phải ai cũng biết luyện kim hoặc đúc đồng hay làm đồ gốm. - Xuất hiện sự chuyên môn hoá. + Phân công lao động theo ngành nghề.. + Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ( Không thể). - Có sự phân công lao động theo giới tính giữa nam và nữ. * Sự phân công lao động theo nghề nghiệp và giới tính là cần thiết. Sự phân công lao động xã hội phức tạp hơn, nhưng đó là một chuyển biến cực kỳ quan trọng. Câu 2. Xã hội có gì đổi mới? - Tổ chức thị tộc mẫu hệ. - Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các cuộc xung đột đó. Nhà nước Văn Lang ra đời trong hoàn cảnh phức tạp đó.. Câu 2: Xã hội có gì đổi mới? - Vùng đất ven sông Hồng, nơi bộ lạc Văn Lang sinh sống là phát triển hơn cả. - Bộ lạc Văn Lang hợp nhất các bộ lạc khác, thành lập nước Văn Lang ( thế kỉ VII TCN ). - Đứng đầu nhà nước là Hùng Vương. - Kinh đô: Văn Lang. Câu 3: Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước Văn Lang. Nêu nhận xét về tổ chức của Nhà nước đầu tiên này ? Hùng vương Lạc hầu- Lạc tướng (Trung ương) Lạc tướng Lạc tướng (Bộ) (Bộ) Bộ chính Bộ chính Bộ chính (Chiềng, chạ) (Chiềng, chạ) (Chiềng, chạ) -Vua giữ mọi quền hành trong nước -Đứng đầu(Chiềng, các bộ chạ) là lạc tướng - Đứng đầu(Chiềng, các chiềng chạ) chạ là bộ chính * Nhận xét: Tổ chức nhà nước còn sơ khai, chưa có quân đội, luật pháp. Tuy còn đơn giản nhưng đã tổ chức chính quyền cai quản, đánh dấu bước chuyển biến cơ bản từ chế độ nguyên thủy sang chế độ có giai cấp, nhà nước, bước vào thời kỳ văn minh. Câu 4: Bộ máy Nhà nước Văn Lang được tổ chức như thế nào? Em có nhận xét về tổ chức của Nhà nước đầu tiên này ? - Hùng vương chia đất nước ra làm 15 bộ. Vua giữ mọi quyền hành trong nước. Các bộ chịu sự cai quản của Vua - Để cai trị đất nước, Hùng Vương đặt ra các chức quan Lạc Hầu, Lạc Tướng. Đứng đầu các bộ là Lạc tướng. - Đứng đầu chiềng, chạ là Bồ chính. -Năm 218 TCN, quân Tần đánh xuống phương Nam ; bốn năm sau , quân Tần chiếm vùng Bắc Văn Lang ( nơi cư trú của người Lạc Việt và Tây Âu). -Thục Phán lãnh đạo nhân dân tổ chức kháng chiến lâu dài ,đánh du kích : ngày trốn vào rừng , đêm đến ra đánh giặc , sáu năm sau giết được Hiệu úy Đồ Thư , nhà Tần bãi binh . Câu 12: Qua cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần này em có suy nghĩ gì về tinh thần chiến đấu của người Tây Âu – Lạc Việt? - Qua cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần này chúng ta thấy người Tây Âu – Lạc Việt có tinh thần chiến đấu rất dũng cảm, kiên cường, quyết liệt và quyết tâm chiến đấu vì nền độc lập của dân tộc. Thể hiện lòng yêu nước và tinh thần chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta
File đính kèm:
he_thong_kien_thuc_on_tap_hoc_ki_i_mon_lich_su_lop_6_tiep_th.docx

