Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 26

docx 8 trang lynguyen 24/09/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 26", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 26

Phiếu học tập môn Tiếng Việt Lớp 5 - Tuần 26
 TÊN:.. PHIẾU HỌC TẬP
 LỚP: MÔN TẬP ĐỌC – TUẦN 26
 Vài nét về tiểu sử Thầy Chu Văn An
 Thầy Chu Văn An sinh năm 1292 (mất năm 1370) tại xã Quang Liệt, huyện Thanh 
 Đàm (nay là làng Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội). Ông là nhà giáo, thầy thuốc, 
 đại quan dưới triều Trần. Thầy Chu Văn An tính cương nghị, thẳng thắn, sửa mình 
 trong sạch, không cầu lợi lộc. Ông ở nhà đọc sách, học vấn tinh thông, nổi tiếng gần 
 xa, "học trò đầy cửa, thường có người đỗ đại khoa".
 Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam viết: “Chu Văn An là thầy giỏi nhưng nghiêm 
 khắc, trọng tài năng của học trò và ghét những người cậy giàu ham chơi. Học trò của 
 ông có nhiều người giỏi, có công giúp nước như Phạm Sư Mạnh, Lê Quát, hai quan 
 lớn của triều Trần. Sinh thời, ông được dân chúng tôn là "Vạn thế sư biểu", nghĩa là 
 Người thầy chuẩn mực muôn đời của Việt Nam. 
 Bài đọc 
 Nghĩa thầy trò
 Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ 
 thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ 
 xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng 
 người, bảo ban các học trò nhỏ, rồi nói:
 - Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất 
 cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
 Các môn sinh đồng thanh dạ ran. Thế là cụ giáo Chu đi trước, học trò theo sau. 
 Các anh có tuổi đi sau thầy, người ít tuổi hơn nhường bước, cuối cùng là mấy chú tóc 
 để trái đào. Cụ giáo Chu dẫn học trò đi về cuối làng, sang tận thôn Đoài, đến một ngôi 
 nhà tranh đơn sơ mà sáng sủa, ấm cúng. Ở hiên trước, một cụ già trên tám mươi tuổi 
 râu tóc bạc phơ đang ngồi sưởi nắng. Cụ giáo Chu bước vào sân, chắp tay cung kính 
 vái và nói to:
 - Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy.
 Cụ già tóc bạc ngước lên, nghiêng đầu nghe. Cụ đã nặng tai. Thầy giáo Chu lại 
 nói to câu nói vừa rồi một lần nữa. Thì ra đây là cụ đồ xưa kia đã dạy vỡ lòng cho 
 thầy. A. Ngay từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước nhà thầy giáo Chu để mừng 
thọ thầy.
 B. Ngay từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước nhà thầy giáo giúp việc nhà, 
làm cơm cùng thầy.
 C. Các môn sinh đem theo rất nhiều lụa là gấm vóc, những đồ quý giá từng người 
xếp hàng để biếu thầy.
 D. Học trò ngồi kín trong sân nhà thầy nghe thầy kể lại những câu chuyện của 
cuộc đời mình.
Câu 7. Hình ảnh cụ giáo Chu dẫn theo những môn sinh xếp hàng nối đuôi nhau từ 
những người có tuổi đi ngay sau cụ Chu cho tới các cháu để tóc trái đào đi phía sau đã 
cho em cảm nhận gì?
 A. Tôn sư trọng đạo
 B. Kính trên nhường dưới.
 C. Thương người như thể thương thân.
 D. Truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn được gìn giữ, kế thừa, 
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Câu 8. Cụ giáo Chu được nói tới trong bài là ai?
 A. cụ Chu Văn Ân (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
 B. cụ Chu Văn An (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Trần.
 C. cụ Chu Văn An (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Lý.
 D. cụ Chu Văn An (1292 – 1370) một nhà giáo nổi tiếng đời Lê.
Câu 9. Ý nghĩa của bài văn Nghĩa thầy trò?
 A. Cho thấy được cụ giáo Chu là người có rất nhiều môn sinh.
 B. Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người 
cần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
 C. Kể lại diễn biến ngày mừng thọ của cụ giáo Chu.
 D. Cho thấy cụ đồ mới là người có nhiều môn sinh nhất, nhiều hơn cả cụ giáo 
Chu. Câu 1. Hội thi cơm ở Đổng Vân bắt nguồn từ đâu?
 A. từ những hội thi cơm ở các làng khác
 B. từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa
 C. từ lễ hội ngày Tết truyền thống
 D. từ lễ hội truyền thống của các dân tộc khác
Câu 2. Vừa nấu cơm, các đội thi vừa làm gì?
 A. đan xen nhau uốn lượn giữa đường làng.
 B. đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội.
 C. đan xen nhau uốn lượn trên sân nhà văn hóa.
 D. châm lửa giúp nhau cho không khí thêm sôi động.
Câu 3. Ban giám khảo chấm điểm ở hội thi thổi cơm trên theo những tiêu chí nào?
 A. cơm trắng, dẻo và thơm
 B. cơm trắng, dẻo và ngon
 C. cơm trắng, dẻo và không có cháy
 D. cơm trắng, mểm và dẻo
Câu 4. Vì sao việc giật giải thưởng trong cuộc thi là "niềm tự hào khó có gì sánh nổi 
đối với dân làng"?
 A. Đó là bằng chứng chứng minh sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng của các thành 
viên trong đội thi với nhau.
 B. Đó là bằng chứng chứng minh cuộc thi có văn hóa.
 C. Đó là bằng chứng chứng minh họ giỏi.
 D. Tất cả các ý trên
Câu 5. Kể lại việc lấy lửa trước khi nấu cơm
 A. Mỗi đội cử ra một người chạy thi, ai chạy nhanh tới đích trước thì sẽ lấy được 
 ngọn lửa to hơn.
 B. Mỗi đội được phát hai hòn đá, phải ngồi đánh đến khi nào ra lửa thì thôi.
 C. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy nén hương đã
cắm trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát 3 que diêm để châm vào hương cho 
cháy thành ngọn lửa.
 D. Bốn thanh niên của bốn đội leo lên cây chuối đã bôi mỡ để lấy hai cục đá đã 
 đặt trên đó, ai lấy được trước thì sẽ được phát thêm một bó rơm, dùng hai cục đá 
 đánh ra lửa cho bó rơm cháy.
Câu 6. Công đoạn nấu cơm được miêu tả như thế nào?
 A. Người phía sau cầm một cái cần uốn cong hình cái cung vắt ra trước mặt 
người nấu cơm. Nhiệm vụ của họ là phải giữ cho cái cần này vững chắc để người phía 
trước vừa cầm đuốc điều khiển ngọn lửa vừa nấu cơm. Hai người cầm cần và cầm 
đuốc phối hợp nhịp nhàng đến khi cơm chín thì hoàn thành. TÊN:.. PHIẾU HỌC TẬP
LỚP: MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU – TUẦN 26
 MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRUYỀN THỐNG
 KIẾN THỨC CẦN NHỚ:
 Truyền thống là lối sống và nếp nghĩ đã hình thành từ lâu đời và được truyền 
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
 THỰC HÀNH:
 Mỗi câu tục ngữ, ca dao hoặc câu thơ dưới đây đều nói đến một truyền 
thống tốt đẹp của dân tộc ta. Hãy điền những tiếng còn thiếu trong các câu ấy 
vào các ô trống theo hàng ngang để giải ô chữ hình chữ S
 1) Muốn sang thì bắc ......................
 Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.
 2) Bầu ơi thương lấy bí cùng
 Tuy rằng ..... nhưng chung một giàn.

File đính kèm:

  • docxphieu_hoc_tap_mon_tieng_viet_lop_5_tuan_26.docx