Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng thực hành phần động vật không xương sống

docx 14 trang lynguyen 01/12/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng thực hành phần động vật không xương sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng thực hành phần động vật không xương sống

Sáng kiến kinh nghiệm Kĩ năng thực hành phần động vật không xương sống
 ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
 TRƯỜ NG THCS NGUYỄNTHỊ ĐỊNH
 Tổ: Sinh học – Địa lí – Công nghệ
 ..o0o..
 SÁNG KIẾN
 TÊN ĐỀ TÀI:
 KỸ NĂNG THỰC HÀNH 
 PHẦN ĐỘNG VẬT 
KHÔNG XƯƠNG SỐNG
 Giáo viên : NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
 NĂM HỌC 2018 – 2019 + Khắc sâu kiến thức đã học: khi tự tay mình tiến hành thực hành thì bản thân 
các em sẽ dễ hiểu và nhớ kiến thức lâu hơn.
 + Có được hứng thú học tập động vật học, thích tìm hiểu.Trong quá trình thực 
hành chính mắt các em thấy được những điều mới lạ về giới động vật, làm “trỗi dậy” 
tính tò mò, tìm hiểu, khám phá về động vật để chủ động tiếp thu tri thức và trở thành 
nhà nghiên cứu nên có được sự hứng thú học tập.
 + Có năng lực tư duy, trí thông minh, sáng tạo: khi làm thực hành học sinh tự 
mình quan sát, ghi chép, phán đoán kết quả và tự mình rút ra kết luận buộc các em 
phải tư duy, suy nghĩ, từ đó phát triển thông minh, óc sáng tạo.
 - Chính vì vậy, giáo viên phải tổ chức cho học sinh thực hành để các em tự mình 
khám phá, tìm hiểu về giới động vật nhằm phát triển kỹ năng, kỹ xảo và tạo ra những 
con người năng động, sáng tạo.
 - Mỗi một tiết học, một kiểu bài lên lớp đòi hỏi phải có những phương pháp khác 
nhau, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bài. Làm sao để phát huy được tính tích cực, 
chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt hơn nữa là “bài thực hành nói chung và kĩ 
năng thực hành phần động vật không xương sống nói riêng” trong chương trình sinh 
học là một vấn đề rất khó, để dạy thành công một bài thực hành đòi hỏi người giáo 
viên phải tìm tòi, nghiên cứu phương pháp phù hợp và qua thử nghiệm mới có thể 
thành công. Tuy nhiên khả năng thành công của mỗi tiết dạy còn phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố.Qua thực tế giảng dạy môn sinh học 7 việc thực hiện các tiết thực hành đòi hỏi 
phải có phương pháp, kĩ năng thực hành, học sinh phải có tính ham mê môn học, có 
tính tìm tòi và phải có kĩ năng trong thực hành nên việc trao dồi kĩ năng thực hành 
trong thực hành là cần thiết. 
 - Xuất phát từ những lí do trên, qua quá trình trực tiếp giảng dạy, tích luỹ cũng 
như tham khảo, trao đổi với đồng nghệp, bản thân tôi xin ghi lại một vài nét có thể coi 
là sáng kiến, kinh nghiệm để bạn bè, đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến 
để thực hiện một tiết thực hành có một kĩ năng thực hành thành công theo mong muốn. 
Đích cuối cùng của chúng ta là làm thế nào để học sinh nhận thức và vận dụng tốt 
kiến thức vào thực hành và có kĩ năng thực hành trong các tiết thực hành nói chung và 
kĩ năng thực hành động vật không xương sống nói riêng.
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
 - Nhằm giúp cho học sinh có sự liên hệ giữa kiến thức đã học vào cuộc sống 
thực tiễn. Giúp cho các em tự mình có thể khám phá những điều mình đã học từ đó tạo 
nên sự hứng thú với bộ môn SINH HỌC đồng thời qua các tiết thực hành rèn luyện kĩ 
năng, kĩ xảo, bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo gây hứng thú trong học tập bộ môn ở 
học sinh.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 - Kiến thức môn sinh học rất rộng, vì điều kiện và thời gian nên phạm vi đề tài 
tôi
 nghiên cứu bộ môn sinh học THCS ở nội dung hẹp:
 1/ Phân tích hạn chế của các tiết thực hành động vật không xương sống.
 2/ Một số hướng khai thác thực hành động vật động vật không xương sống có 
kĩ năng thực hành.
 3/ Một số chú ý khi thực hiện các tiết thực hành động vật không xương sống.
II. Phương pháp tiến hành:
 1/ Cơ sở:
 - Thực tế dạy học cá nhân tại trường THCS Nguyễn Thị Định
 2 + Học sinh có ý thức học tập kém ngại tham gia thực hành, còn ỉ lại trưởng 
nhóm làm việc.
 + Một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, nên thời gian dành cho công 
việc học tập ít.
 + Do tác động của nền kinh tế thị trường nên một phần lớn giáo viên chưa thật 
sự đầu tư chu đáo, chưa nhiệt tình trong công tác giảng dạy của mình, chưa tích cực 
đổi mới phương pháp dạy học cũng như đầu tư trong các tiết thực hành do mất nhiều 
thời gian. Vì vậy, trong mỗi tiết học vẫn còn nhiều học sinh thụ động, chờ đón kiến 
thức áp đặt từ giáo viên hoặc từ học sinh khá, giỏi của lớp. Hoặc ngại thực hiện các 
thao tác thực hành chỉ chờ vào học sinh khá giỏi. Nhưng thực hành rất quan trọng 
trong việc tiếp thu kiến thức tốt nhất nên thực hành như thế nào cho hiệu quả cho tất cả 
các tiết thực hành nói chung kĩ năng thực hành động vật không xương sống nói riêng 
để giúp các em thành thạo kĩ năng thực hành đặc biệt là “Kĩ năng thực hành phần động 
vật không xương sống”. Với việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn sinh học, 
cấp trung học cơ sở nhiều bài dạy lý thuyết lấy thời lượng các tiết này chuyển sang 
tiết thực hành, chương trình mới tăng số tiết thực hành so với chương trình cũ. Như 
vậy, tiết thực hành rất quan trọng trong truyền thụ kiến thức mới hay rèn kĩ năng thực 
hành trong thực hành. 
 Tuỳ từng loại bài thực hành như: 
 *Thực hành tìm hiểu kiến thức mới chủ yếu giúp cho học sinh biết tự thiết kế 
một thí nghiệm, thực hành, biết quan sát, nhận xét kết quả, giáo dục tính cẩn thận, tìm 
tòi, suy luận, từ đó rút ra được những khái niệm, kiến thức mới. 
 *Thực hành rèn luyện kĩ năng thực hành chủ yếu giúp học sinh chuẩn bị tiêu 
bản, chuẩn bị mẫu vật cho một tiết thực hành, biết sử dụng thành thạo dụng cụ thực 
hành, rèn luyện các thao tác thực hành chính xác, biết cách quan sát mẫu vật.
 *Thực hành thí nghiệm chứng minh giúp học sinh qua kết quả của thí nghiệm 
thực hành chứng minh được những khái niệm, nhận định, đã rút ra được bằng cách suy 
luận, lý thuyết. 
 *Thực hành củng cố kiến thức đã học: bài này được thực hành sau khi học lý 
thuyết thường tiến hành vào cuối chương, giúp học sinh củng cố được kiến thức đã học 
trong lý thuyết, tạo cho các em hiểu rõ, ghi nhớ các khái niệm một cách chắc chắn.
 Trong các loại bài thực hành trên thì kĩ năng thực hành trong các tiết thực hành 
nói chung hoặc động vật không xương sống nói riêng đều giúp học sinh có kiến thức, 
kĩ năng thực hành kĩ năng quan sát, thực hành và vẽ hình giúp học sinh tiếp nhận kiến 
thức bộ môn tương đối hoàn thiện vì vậy phát huy các kĩ năng trong các tiết thực hành 
là cần thiết.
 + Việc đầu tư kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học 
phục vụ chương trình sách giáo khoa mới được cấp đầy đủ (trường nào cũng được 
cấp). Phòng học bộ môn tương đối tốt . Tuy nhiên, một số giáo viên quen dạy với 
phương pháp cũ, còn có tư tưởng ngại khó, ít tìm tòi sáng tạo, ít vận dụng phương 
pháp mới để giảng dạy ... Vì vậy việc sử dụng phương pháp giảng dạy đối với phần kĩ 
năng thực hành còn nhiều lúng túng, thậm chí còn bị chuyển thành giờ dạy lý thuyết 
với phương pháp thuyết trình hay thực hành nhưng chưa hiệu quả ... (thường được 
biện hộ là phòng thực hành còn thiếu dụng cụ, khó khăn về mẫu vật ...)Vì vậy hiệu quả 
giảng dạy phần thực hành chưa cao. Khi thực hiện các tiết thực hành ở sinh học 7, thực 
hành động vật không xương sống nói chung và động vật nguyên sinh nói riêng có kích 
thước cơ thể nhỏ, các bộ phận bên trong nhỏ khó giải phẫu và quan sát trong mỗi tiết 
thực hành đòi hỏi phải có kiến thức, phương pháp thực hành chú trọng là kĩ năng thực 
 4 + Giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng vẽ hình, các nét vẽ rõ ràng, dứt khoát, 
 chính xác. Các nét cơ bản cần đậm hơn các nét vẽ chi tiết, không nên vẽ quá nhiều chi 
 tiết rờm rà, lộn xộn, chỉ vẽ những đường nét chính và cơ bản. Không nên vẽ màu, bôi 
 đen. Trong trường hợp cần thiết nên dùng các chấm nhỏ tròn thể hiện các chi tiết. Tất 
 cả các bản vẽ phải có số thứ tự, tiêu đề và phải được ghi ở dưới hình vẽ, các chi tiết 
 trong bản vẽ đều phải có ghi chú đầy đủ. Giúp các em có thao tác vẽ nhanh, chính xác, 
 trọng tâm, nắm kiến thức chắc.
 - Kĩ năng thực hành: Đối với các tiết thực hành giải phẫu động vật không xương 
sống. Đa phần các tiết thực hành học sinh thực hiện các thao tác mổ, sử dụng các dụng 
cụ mổ chưa phù hợp nên mẫu mổ thường rách nội quan, không quan sát được. 
  Nên giáo viên hướng dẫn kĩ năng giải phẫu giúp học sinh có kĩ năng giải 
phẫu là cần thiết.
 * Giải phẫu cơ thể động vật không xương sống nhỏ hay các cơ quan bên trong của 
chúng cần phải có bộ đồ mổ. Khi giải phẫu cơ thể nhỏ nên tiến hành dưới kính lúp, 
Giải phẫu động vật không xương sống lớn, khi mổ cần phải có bộ đồ giải phẫu. Tuy 
nhiên khi mổ giáo viên ít chú trọng đến việc sử dụng các dụng cụ mổ, các dụng cụ sắp 
xếp không đúng thứ tự nên ngại lựa chọn dụng cụ phù hợp để giải phẫu nên tiến hành 
giải phẫu các động vật thành công không được nhiều. Bộ đồ mổ gồm dao nhọn, kéo 
nhọn đầu, kẹp mềm, dùi nhọn, và dùi mũi mác, mỗi dụng cụ có một chức năng riêng 
nên sử dụng đúng mới phát huy được tính hiệu quả trong thực hành. Như dao, kéo 
dùng để mổ và cắt, kẹp sắt dùng để nâng các chi tiết trong khi mổ và cùng với kim 
nhọn và kim mũi mác để gỡ các chi tiết trên mẫu mổ (Yêu cầu các dụng cụ mổ cần 
phải sắc nhọn để có thể thực hành giải phẫu tốt).
 * Khi giải phẫu phải tuân theo một qui định để rèn kĩ năng và thao tác thành thạo 
và chính xác:
 + Sử dụng theo đúng chức năng của từng loại dụng cụ giải phẫu, không sử dụng 
 tuỳ tiện.
 + Khi tiến hành giải phẫu, các thao tác đều phải chuẩn xác, phù hợp với từng loại 
 dụng cụ, tuyệt đối không xé, gỡ vật mẫu bằng tay.
 + Trong trường hợp có thể cầm vật mẫu lên tay để cắt các đường cơ bản rồi găm 
 vào bàn mổ ở trong chậu mổ để gỡ tiếp hoặc mổ hoàn toàn trong chậu mổ. Việc gỡ 
 các nôi quan nhất thiết phải thực hiện trong nước, luôn ngập nước.
 + Trong quá trình giải phẫu, gỡ các bộ phận tới đâu dùng ghim nhọn găm chặt vào 
 bàn mổ đến đó. Phải xắp xếp, bố trí tất cả các chi tiết trên bàn mổ theo đúng vị trí, rõ 
 ràng và dễ nhận biết, cần tránh hiện tượng để các cơ quan nằm chồng chéo lên nhau.
 + Sau khi mổ xong, tất cả các dụng cụ cần được lau sạch cẩn thận, bôi dầu chống 
gỉ và xếp vào hộp theo trật tự đã qui định. Vì vậy khi thực hành phần động vật không 
xương sống phải chú ý các kĩ năng thao tác thực hành, sử dụng các dụng cụ giải phẫu 
đúng giúp học sinh có kĩ năng thực hành, thao tác chính xác. Những yếu tố trên giúp 
giáo viên có một kiến thức, kĩ năng thực hành tốt trong thực hành, đặc biệt là có kĩ 
năng trong thực hành động vật không xương sống. 
  Giáo viên phân tích kết quả thực hành của học sinh, giải đáp các thắc mắc 
do học sinh nêu ra. Nhận xét về kỹ năng thực hành của học sinh giúp các em có kĩ 
năng thực hành động vật không xương sống để áp dụng kĩ năng thành thạo trong các 
tiết thực hành tiếp theo sau.
Ví dụ: Bài THỰC HÀNH “Quan sát một số động vật nguyên sinh” trong sinh học 7
  GV: Yêu cầu quan sát một số động vật nguyên sinh dưới kính hiển vi 
GV hướng dẫn cách thu thập mẫu vật từ thiên nhiên, cách nuôi cấy mẫu vật, cách làm 
 6 Mục tiêu: Học sinh biết cách mổ và thấy được các hệ cơ quan của tôm 
- HS Mổ và quan sát mang tôm
- GV hướng dẫn học sinh tiến hành mổ theo H23.1 A, B SGK.
- Yêu cầu các nhóm tiến hành mổ.
- Yêu cầu học sinh sử dụng kính lúp quan sát một chân ngực kèm lá mang: 
Nhận biết các bộ phận ( Chú thích vào H23.1)
*. Mổ và quan sát cấu tạo trong
Bước 1: Găm con tôm nằm sấp trong khay mổ bằng 4 đinh ghim (2 ở gốc râu, 2 
ở tấm lái).
Bước 2: Dùng kẹp nâng, dùng kéo cắt 2 đường AB và A’B’; đếngốc 2 mắt kép 
thì cắt đường BB’
Bước 3: Cắt hai đường AC và A’C’ xuống phía dưới
Bước 4: Đổ nước ngập cơ thể tôm.
Bước 5: Dùng kẹp khẽ nâng tấm lưng vừa cắt bỏ ra ngoài. 
 8

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_ki_nang_thuc_hanh_phan_dong_vat_khong.docx