Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh Lớp 7
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh Lớp 7
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 TRƯỜ NG THCS NGUYỄNTHỊ ĐỊNH Tổ: Sinh học – Hóa học – Vật lí – Địa lí – Mĩ thuật ..o0o.. SÁNG KIẾN TÊN ĐỀ TÀI: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC SINH LỚP 7 Giáo viên : NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH NĂM HỌC 2019 – 2020 Sáng kiến RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH CHO HỌC SINH LỚP 7 A/ PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Lý do chọn đề tài: a/ Về cơ sở lý luận: - Sinh học nói chung và Động vật học nói riêng là bộ môn khoa học thực nghiệm, nghĩa là từ những điều mắt thấy tai nghe, học sinh sẽ rút ra những kết luận khoa học, từ đó phát triển thành khái niệm đặc thù của bộ môn. Muốn cho học sinh hiểu rõ, nắm rõ những vấn đề các em được biết trong lý thuyết thì giáo viên phải tạo điều kiện cho các em thực hành. Vậy khi dạy bài thực hành người giáo viên cần phải làm rõ các vấn đề nào? - Thực hành góp phần hình thành, làm rõ và phát triển các khái niệm. Trong khi học sinh tiến hành thực hành, các em có thể phát hiện các đặc điểm về hình thái, giải phẫu, cũng như các chức năng qua đó củng cố những dấu hiệu của khái niệm đã được nghiên cứu trong phần lý thuyết. - Thực hành là một cơ hội giúp rèn luyện các kỹ năng của bộ môn, góp phần hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học. Thông qua thực hành, học sinh được rèn luyện để sử dụng thành thạo các phương tiện thí nghiệm như kính lúp, kính hiển vi, bộ đồ mổ, biết mổ và quan sát cấu tạo của các động vật điển hình; tập tổ chức các thí nghiệm nghiên cứu hoạt động sống của động vật, biết vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, góp phần giáo dục kỹ thuật hướng nghiệp cho các em. - Thực hành còn có ý nghĩa phát huy vai trò chủ động trong học tập, rèn luyện trí thông minh, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Trong khi thực hành, học sinh được tự mình nghiên cứu khảo sát động vật, tự lực tổ chức và quan sát kết quả thí nghiệm, vì vậy có ý nghĩa tăng cường tính tự lực cho học sinh. Mặt khác, học sinh phải rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp nên có tác dụng bồi dưỡng trí thông minh. - Thực hành còn thu hút sự hứng thú học sinh đối với bộ môn, kích thích sự ham muốn nghiên cứu khoa học. - Ngoài ra nhiều sản phẩm thực hành sẽ được bổ sung cho phòng thí nghiệm góp phần làm phong phú thêm đồ dùng dạy học. b/ Về cơ sở thực tế: - Đặc trưng của môn sinh học là thực hành, thí nghiệm. Đối với chương trình sinh học THCS đặc biệt ở lớp 7 với mục tiêu cụ thể là nhằm hình thành ở học sinh 2 sinh học có sử dụng thí nghiệm thực hành mà cụ thể là hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm khi nghiên cứu tài liệu mới đạt hiệu quả cao. Cụ thể là: * Giáo viên: - Giáo viên cần xác định rõ tiết thực hành mình dạy thuộc loại bài thực hành nào, từ đó phát huy ưu, nhược điểm và hạn chế của từng loại bài thực hành này. - Để tiết thực hành thành công thì việc chuẩn bị đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giáo viên cần cụ thể hóa nhiệm vụ của thầy và trò để chuẩn bị cho tốt, từ chuẩn bị mẫu vật đến chuẩn bị đồ dùng thực hành. - Tổ chức hoạt động của học sinh, phân công hợp lí. - Kết hợp các phương tiện dạy học một cách hợp lí. - Cuối cùng là các bước tiến hành giờ thực hành phải theo một quy trình hợp lý, nghiêm túc. Giáo viên linh hoạt trong phương pháp dạy và học, trong chuẩn bị phương tiện và bố trí thí nghiệm. * Học sinh: - Nắm bắt được mục đích thí nghiệm nhóm học sinh làm thí nghiệm quan sát hiện tượng giải thích hiện tượng rút ra kết luận. * Một số yêu cầu khi thực hiện: - Dụng cụ thực hành đầy đủ. - Cần chú ý đặc điểm hoạt động theo mùa của động vật, thực vật để có kế hoạch chủ động chuẩn bị mẫu vật. - Để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng cho học sinh cần cố gắng thực hiện theo nhóm nhỏ, cố định trong cả năm học để có thể quay vòng nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm qua các tiết thực hành khác nhau. - Trong quá trình học sinh tiến hành thực hành, giáo viên yêu cầu các em cất gọn sách vở, đồ dùng học tập, tránh để bừa bãi trên bàn. - Cần chú ý phân phối thời gian cho các hoạt động thực hành hợp lý để đảm bảo học sinh làm hết nội dung thực hành. Muốn vậy giáo viên cần làm thử, trên cơ sở đó khi thực hiện trên lớp, giáo viên theo dõi thời gian để nhắc nhở học sinh thực hiện. - Yêu cầu học sinh trong bản báo cáo thực hành cần phải vẽ hình quan sát được và chú thích đầy đủ theo yêu cầu. 2. Xác định các dạng bài thực hành: Thông thường căn cứ vào nội dung, tính chất của các hoạt động thực hành, giáo viên có thể phân chia thành hai dạng bài thực hành như sau: a) Bài thực hành quan sát cấu tạo ngoài: - Là loại bài thực hành giúp học sinh phát hiện kiến thức mới. Nó được tiến hành đối với các nội dung mà học sinh chưa thấy, chưa biết. Loại bài thực hành này thường được thực hiện trong các giờ lên lớp các bài lý thuyết kiểu thực hành. 4 lớn không đạy nắp thì mới có thể quan sát được hình thái, di chuyển của chúng, mỗi nhóm (4 học sinh) cần chuẩn bị 1 tấm xốp sạch, 1 con dao mỏng... - Một số nội dung có thể thực hiện trước ở nhà: với vật mẫu như quan sát hình thái ngoài, tổ chức nghiên cứu các hoạt động sinh lí (như hoạt động đảo đất của giun đất, xác định vai trò của các loại vây cá, gây phản xạ có điều kiện...) cũng nên giao cho học sinh chuẩn bị để khi nên lớp có kết quả báo cáo trước lớp. ❖ Về phía giáo viên cần chuẩn bị : - Giáo án: xác định rõ mục tiêu, các nội dung cần tiến hành trong giờ thực hành, cách hướng dẫn các thao tác thực hành khi thiết kế giáo án. - Vật mẫu: Tuy đã giao cho học sinh chuẩn bị, nhưng giáo viên cần chuẩn bị dự phòng trong trường hợp học sinh không chuẩn bị được. Ngoài ra, giáo viên nên chuẩn bị các tiêu bản, mẫu mổ trước khi thực hành để học sinh có điều kiện đối chiếu, so sánh mẫu của mình với của thầy, ví dụ: giáo viên có thể mổ sẵn 6 con tôm lớn ngâm chìm trong nước trước ở nhà để phát cho 6 nhóm khi các nhóm hoàn thành xong khâu mổ (bài thực hành: mổ và quan sát tôm sông). Các tranh vẽ liên quan tới bài thực hành cũng cần được bổ sung giúp học sinh dễ dàng xác định các bộ phận, các cơ quan quan sát được trên mẫu vật của các em. - Dụng cụ thực hành cho học sinh làm việc: như bộ đồ mổ, khay mổ, kính lúp, kính hiển vi, chậu nuôi...phải đầy đủ, hiệu quả. - Dự kiến chia nhóm học sinh: Mỗi nhóm khoảng 4 em, việc chia nhóm nên làm ngay từ bài thực hành đầu tiên và cố định trong suốt quá trình học để tạo điều kiện cho học sinh quay vòng trong các bài thực hành. (Giáo viên cần lưu ý chia nhóm càng nhỏ càng tốt để giúp tất cả học sinh có điều kiện thực hành như nhau, đồng thời tránh ồn ào, lộn xộn). Ở mỗi nhóm, cần xác định nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên trong nhóm. Chẳng hạn, với nhóm có 4 học sinh, được phân công như sau: +Học sinh 1: Sắp xếp dụng cụ; lắp đặt thí nghiệm để cả nhóm tiến hành; quan sát phân tích đặc điểm cấu tạo ngoài; vẽ hình. + Học sinh 2: Thực hiện mổ động vật; hướng dẫn cả nhóm quan sát cấu tạo trong. + Học sinh 3: Giúp đỡ học sinh 2; lau chùi, vệ sinh dụng cụ, vệ sinh nơi làm việc. + Học sinh 4: Thư kí nhóm, ghi chép nội dung thực hành và những ý kiến trả lời của nhóm về những vấn đề do giáo viên đặt ra. Ở các bài thực hành tiếp theo nhiệm vụ của các học sinh được thay đổi học sinh 1 làm nhiệm vụ 4, học sinh 2 làm nhiệm vụ 1, học sinh 3 làm nhiệm vụ 2, học sinh 4 làm nhiệm vụ 3. Cứ thế xoay vòng sao cho kết thúc chương trình, học sinh nào cũng được tham gia đầy đủ các hoạt động của bài thực hành. 4. Xác định phương pháp thực hành: - Để hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thành công và đạt hiệu quả trong tiết học thì việc xác định phương pháp thực hành cần có sự phối hợp khéo léo, linh hoạt 6 Học sinh làm báo cáo tường trình gồm hình vẽ và trả lời câu hỏi. - Bước 4: Tổng kết đánh giá thực hành: thời gian khoảng 5-10 phút bao gồm các công việc: + Phân tích kết quả thí nghiệm, nhắc nhở rút kinh nghiệm về thao tác chưa chính xác, giải đáp thắc mắc nảy sinh trong thực hành. + Nhận xét biểu dương các cá nhân, nhóm làm tốt, có thể giáo viên cho điểm khuyến khích, nhắc nhở những học sinh chưa cố gắng trong chuẩn bị mẫu, trong thực hành. + Thu báo cáo tường trình. + Thu dọn dụng cụ, mẫu vật và vệ sinh phòng học. 6. Bài thực hành mẫu: Tiết học đó, tôi đã hướng dẫn học sinh tiến hành các bước như sau: Bước 1: Ổn định tổ chức lớp: - Tôi chia lớp học 39 em ra thành 9 nhóm nhỏ, 8 nhóm gồm 4 em và 1 nhóm 5 em quay mặt vào nhau, bố trí chỗ ngồi cho các nhóm. - Kiểm tra sự chuẩn bị của các nhóm: các nhóm trưởng báo cáo sự chuẩn bị của nhóm mình, giáo viên nhận xét sự chuẩn bị của cả lớp. - Giáo viên phát dụng cụ thực hành và mẫu vật cho các nhóm, lưu ý học sinh khi sử dụng dụng cụ thực hành phải hết sức cẩn thận, an toàn. Bước 2: Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài thực hành, hướng dẫn thao tác thực hành: - Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, xác định mục tiêu của bài thực hành. - Giáo viên treo bảng phụ ghi mục tiêu của bài thực hành, gọi 1 học sinh đứng dậy đọc to cho cả lớp cùng nắm vững. - Sau khi học sinh xác định được mục tiêu, giáo viên phát Phiếu báo cáo thực hành cho các nhóm. Phiếu báo cáo thực hành là các hình câm chưa chú thích, từ hình 20.1 đến hình 20.6 trong sách giáo khoa và bảng thu hoạch. Giáo viên áp dụng công nghệ thông tin, có thể scan các hình này lên phiếu cho các nhóm chú thích trực tiếp lên các hình trên phiếu. PHIẾU BÁO CÁO THỰC HÀNH TRƯỜNG:.................................... THỰC HÀNH LỚP:.............................................. Quan sát một số động vật thân mềm TÊN HỌC SINH TRONG NHÓM: ......................................................... Điểm thực hành Lời phê của Giao viên 8 2. Quan sát mẫu vật, đối chiếu với tài liệu sách giáo khoa, hoàn thành bảng sau : BẢNG THU HOẠCH STT Đặc điểm cần quan Ốc Trai Mực sát 1 Số lớp cấu tạo vỏ 2 Số chân ( hay tua ) 3 Số mắt 4 Có giác bám 5 Có lông trên tua miệng 6 Dạ dày, ruột, gan, túi mực 3.Học sinh tiến hành thực hành *Quan sát cấu tạo vỏ : - Giáo viên dán tranh phóng to H. 20.1. H. 20.2, H. 20.3 lên bảng. - Yêu cầu các nhóm quan sát mẫu vật thật, đối chiếu với hình vẽ, nhận biết các bộ phận và ghi chú thích vào các hình trên trong phiếu thực hành. - Gọi đại diện nhóm 1 cầm phiếu thực hành lên điền chú thích các hình trên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Mời đại diện nhóm 2 lên xác định các bộ phận cần chú thích trên mẫu vật thật yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Giáo viên yêu cầu học sinh nêu sự khác nhau về cấu tạo giữa vỏ trai, vỏ ốc với mai mực? Vì sao ở mực, vỏ đá vôi tiêu giảm thành mai? *Quan sát cấu tạo ngoài: - Giáo viên dán tranh phóng to hình 20.4, hình 20.5 lên bảng 10 - Giáo viên chốt đáp án đúng. 5. Tổng kết, đánh giá buổi thực hành: - Giáo viên đánh giá phiếu báo cáo thực hành của các nhóm. - Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ làm việc của các nhóm. Tuyên dương, cho điểm các nhóm, các cá nhân làm tốt; nhắc nhở các nhóm, các cá nhân làm chưa nghiêm túc, chưa tốt. - Các nhóm tiến hành thu dọn mẫu vật, lau chùi dụng cụ, làm vệ sinh phòng học sạch sẽ. 6. Dặn dò: - Sưu tầm tài liệu nói về vai trò của thân mềm, các vật trang trí, trang sức làm từ vỏ ốc, vỏ sò. - Kẻ sẵn bảng 1, 2 trang 72 vào vở bài tập. * Các phương pháp sử dụng: Giáo viên sử dụng kết hợp phương pháp thí nghiệm thực hành với phương pháp trực quan và phương pháp đàm thoại. * Các biện pháp xử lí: Giáo viên cần dự kiến một số tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hành để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp. - Tình huống 1: học sinh không chuẩn bị mẫu vật đầy đủ. Giáo viên cần dự kiến số nhóm trong lớp để chuẩn bị mẫu vật dự trù, dự phòng trường hợp họ sinh không chuẩn bị kịp. - Tình huống 2: Học sinh làm mất, làm hỏng dụng cụ thí nghiệm: Khi chuẩn bị dụng cụ thực hành cho học sinh, giáo viên cần chuẩn bị dư ra một số bộ, phòng trường hợp học sinh làm hỏng, mất dụng cụ, thì giáo viên sẽ phát kịp thời. - Tình huống 3: những nhóm có học sinh yếu kém, chưa thực hiện tốt các thao tác thực hành, giáo viên cần thường xuyên đi đến những nhóm này để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời cho các em, để các em luôn có cảm giác không bị bỏ rơi, từ đó hứng thú thực hành hơn. 7. Hiệu quả của đề tài: Qua quan sát học sinh tiến hành thực hành, điều tra phỏng vấn và căn cứ vào kết quả kiểm tra, tôi nhận thấy tiết dạy thực hành làm cho học sinh nắm bài kỹ hơn, nhớ lâu hơn. Khi thức hành, các em có được hứng thú học tập, khám phá từ đó phát huy tính sáng tạo và có được kỹ năng quan sát, nhận biết, giải phẫu, phân biệt, vẽ hình, vận dụng. Học sinh ngày càng hứng thú trong học tập, yêu thích bộ môn Sinh vật hơn. Các em hiểu và nắm vững các khái niệm sinh học trong chương trình. 12
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ky_nang_thuc_hanh_cho_hoc_si.docx

