SKKN Nghiên cứu hệ thống bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho nam học sinh Lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định, Quận 2, TP HCM
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nghiên cứu hệ thống bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho nam học sinh Lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định, Quận 2, TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nghiên cứu hệ thống bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho nam học sinh Lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định, Quận 2, TP HCM
Sáng kiến: NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 60M CHO NAM HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH - QUẬN 2 - TP HCM I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn sáng kiến: Trong Thể thao – Điền kinh là một môn có lịch sử lâu đời nhất, được ưa chuộng và phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Với nội dung rất phong phú và đa dạng, điền kinh chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các Đại hội Thể thao Olympic quốc tế. Chạy là một trong những môn cơ bản, quan trọng: là một hoạt động tự nhiên của con người, nó luôn gắn liền với mọi sinh hoạt trong cuộc sống và là một biện pháp tốt nhất, hoàn thiện nhất để phát triển thể lực, tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy môn chạy luôn được đông đảo mọi người tham gia luyện tập. Khi chạy tất cả các nhóm cơ và các cơ quan nội tạng trong cơ thể đều tham gia hoạt động, việc gắng sức nhanh luân phiên với thả lỏng nhất là khi chạy nhanh, chạy bền tạo điều kiện cho cơ thể phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai khéo léo cũng như khả năng phối hợp các tố chất vận động. Chạy là một biện pháp tốt nhất để tăng cường hệ thống tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, v.v Ngay cả khi chạy với tốc độ chậm ở quãng đường ngắn thì hoạt động của tim, mạch máu, gan và cơ quan nội tạng khác cũng hoạt động làm quá trình chuyển hóa trong cơ thể mạnh lên. Vì vậy, chạy không những là một biện pháp huấn luyện thể lực chung cho tất cả các môn thể thao mà nó còn là biện pháp tăng cường sức khỏe và chữa bệnh cho mọi người. Ở Trường THCS Nguyễn Thị Định, Quận 2, TP HCM, chạy cự li ngắn là một nội dung trong chương trình giảng dạy đối với tất cả các Học sinh của Trường trong quá trình đào tạo. Nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, nó thể hiện qua kết quả thi đấu ở Hội khỏe Phù đổng cấp Quận của Trường các năm Một trong những đặc điểm quan trọng của phương pháp huấn luyện thể thao hiện đại là huấn luyện với lượng vận động lớn là cơ sở để đạt được thành tích xuất sắc của môn thể thao. Song tiến hành huấn luyện với lượng vận động lớn phải dựa trên cơ sở trình độ phát triển thể lực nhất định. Trình độ thể lực càng cao, thì tố chất thể lực chuyên môn càng tốt, có lợi cho việc nắm vững kĩ thuật các môn thể thao, thúc đẩy sự phát triển và duy trì trạng thái thi đấu tốt cho vận động viên trong những cuộc thi đấu lớn, căng thẳng, nhằm phát huy tối đa trình độ kĩ thuật, chiến thuật của bản thân trong khi thi đấu. Trong huấn luyện chạy cự li ngắn ( 60m ), nguyên tắc gắn liền giữa cường độ chạy và khối lượng vận động là mối quan hệ ngược. Có nghĩa cường độ tăng thì khối lượng phải giảm . Trong giai đoạn huấn luyện chung, khối lượng chạy hầu như gấp ba lần so với giai đoạn trước khi thi đấu. Sự thay đổi trong cường độ huấn luyện chạy phải diễn ra một cách tự nhiên không thể như khối lượng. Trong thời kì chuẩn bị không thể tăng cường độ lên gấp 3 lần. Thực tế, cuối thời kì chuẩn bị tốc độ chỉ tăng được 15%. Tỉ lệ đó chỉ tăng do giảm cường độ ở giai đoạn huấn luyện chung. Việc giảm cường độ chạy trong giai đoạn huấn luyện chung không là cách giải quyết tốt nhất để nâng cao tốc độ chạy. Việc giữ cho cường độ luôn ở mức tương đối cao trong các giai đoạn huấn luyện là cách để nâng cao thành tích trong chạy 60m . Chạy cự ly 30m, 60m, 100m là biện pháp cơ bản để hoàn thiện kĩ thuật của vận động viên chạy cự li ngắn nói chung và chạy 100m nói riêng. Chạy các cự li này còn góp phần giải quyết nhiệm vụ phát triển vượt ngưỡng tầng số và độ dài bước. Các vận động viên chạy cự ly ngắn xuất sắc của thế giới là người có khả năng tập trung để duy trì cả tần số và độ dài bước chạy. Hơn nữa họ thực hiện điều đó cả trong quá trình chạy rất căng thẳng ở các cuộc thi đấu quan trọng. Các vận động viên có kinh nghiệm, khi chạy 100m đều có không dưới 3 – 4 lần đột ngột và đa số các trường hợp ở tuổi thiếu niên thường đánh giá hơi cao phẩm chất tốt đẹp của mình . Từ những cơ sở tâm lí trên, trong quá trình giảng dạy các bài tập thể chất cần phải hình thành động tác thật chính xác bởi các em tiếp thu kĩ thuật rất nhanh, giờ lên lớp cần phải chú ý theo dõi sao các em không thực hiện vượt mức lượng vận động đủ qui định, nội dung giảng dạy cần phong phú để duy trì sự hưng phấn của các em, khơi dậy tinh thần tập thể thông qua các trò chơi hay thi đấu . b. Đặc điểm sinh lý: Ở lứa tuổi 11 – 13 cơ thể phát triển nhanh nhưng vẫn chưa hoàn thiện như người lớn, đây là thời kì phát triển mạnh về chiều cao, tứ chi dài ra, nội quan phát triển mạnh. Cụ thể: Hệ xương Hệ thần kinh Hệ hô hấp III. NỘI DUNG VẤN ĐỀ 1. Vấn đề đăt ra: Ở Trường THCS Nguyễn Thị Định, Quận 2, TP HCM, chạy cự li ngắn là một nội dung trong chương trình giảng dạy đối với tất cả các Học sinh của Trường trong quá trình đào tạo. Nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, nó thể hiện qua kết quả thi đấu ở Hội khỏe Phù đổng cấp Quận của Trường các năm gần đây không cao. Thành tích chạy 60m của các em còn kém xa so với thành tích ở Hội khỏe Phù đổng, vì vậy việc cải thiện thành tích chạy 60m cho các em là rất cần thiết để đưa môn Điền kinh của Trường nói chung và chạy 60m nói riêng sớm tiếp cận với thành tích ở Hội khỏe Phù đổng là rất cấp bách. 2. Giải pháp thực hiện Thông qua việc nghiên cứu xác định hệ thống bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m, đồng thời qua kết quả nghiên cứu làm cơ sở tài liệu nhằm nâng cao công tác giảng dạy và huấn luyện cho Trường THCS Nguyễn 2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. 23.2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Để thực hiện chương trình nghiên cứu, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 70 học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM được chia làm 2 nhóm. - Nhóm thực nghiệm: 35 Nam học sinh được tập luyện với hệ thống bài tập được xác định từ mục tiêu 1. - Nhóm đối chứng: 35 Nam học sinh tập luyện theo chương trình giảng dạy đang thực hiện tại trường. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: - Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM 2.2.3. Thời gian nghiên cứu:Từ tháng 8/2018 đến tháng 8/2019 2.2.4. Dự trù kinh phí và trang thiết bị, dụng cụ: - Dự trù kinh phí:Nhóm tự túc kinh phí. - Trang thiết bị, dụng cụ: + Đường chạy. + Đồng hồ bấm giờ. + Còi, thước dây, vôi, sơn 3.1.1. Thực trạng công tác giảng dạy môn thể dục tại Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. 3.1.1.1. Đặc điểm giảng dạy môn thể dục cho học sinh THCS: Do đặc điểm dạy và học môn thể dục phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và khí hậu thời tiết ở các vùng miền khác nhau, các Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào khung phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo để còn khá thiếu thốn, sân trường bằng xi măng, nhưng cũng chưa đúng tiêu chuẩn nên ảnh hưởng đến thành tích chạy của các em. Năm học 2018 – 2019 trường có 20 lớp với 45 giáo viên trong đó có 3 giáo viên dạy thể dục: 1 giáo viên đang đi học trình độ đại học và 2 giáo viên trình độ đại học. Nhìn chung đội ngũ giáo viên dạy thể dục đều đạt chuẩn. Bảng 3.1:Thống kê thành tích chạy cự ly ngắn (60m) của học sinh lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM trong 2 năm học 2016- 2017, 2017-2018 như sau: Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Năm học Tổng số SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 2016-2017 224 212 94.64% 12 5.36% 2017-2018 231 216 93,51% 15 6,49% Theo bảng 3.1 thì trong 2 năm liên tục trước đây điều tồn tại là có học sinh thành thích chạy cự ly ngắn chưa đạt yêu cầu còn khá nhiều. 3.1.2. Lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM Chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu 40 người gồm: các huấn luyện viên, các Giáo viên, các HLV Điền kinh trong Quận, về các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m. Số phiếu phát ra là 40, số phiếu thu về là 32, kết quả như bảng 3.2. 3.2. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng hệ thống bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m của Học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. 3.2.1. Đánh giá thực trạng thành tích chạy 60m của Học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. Chúng tôi chọn thành tích cao nhất ở 2 lần kiểm tra để làm cơ sở số liệu tính toán giá trị các tham số. Kết quả bảng 3.3 Bảng 3.3: Thực trạng thành tích chạy 60m của Học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM X TEST Sx Cv% Ε Chạy 60m (n=70) 10.22 0.42 4.08 0.01 Từ bảng 3.3 cho thấy giá trị trung bình thành tích chạy 60m của học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM 3.2.2. Ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho họcX sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. Để đánh giá các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM. Trong quá trình giảng dạy chúng tôi tiến hành thực nghiệm trong thời gian học kỳ I. Quá trình thực nghiệm được thực hiện dựa vào chương trình giảng dạy chính khóa tại trường. Khách thể nghiên cứu gồm 70 Học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM, được chia làm hai nhóm là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. - Nhóm thực nghiệm: Gồm 35 em Học sinh nam lớp 8 1, 82, 83 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM được tập và học theo các bài tập đã được lựa chọn. Bảng 3.4 cho thấy giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có độ đồng nhất cao. Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả việc ứng dụng các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy 60m cho học sinh nam lớp 8 Trường THCS Nguyễn Thị Định,Quận 2 , TP HCM, chúng tôi tiến hành so sánh hai giá trị trung bình thành tích chạy 60m của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng ở lần kiểm tra 1 thu được kết quả ở bảng 3.5 như sau: Bảng 3.5: So sánh thành tích chạy 60m giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm X TN X DC TEST S S tđl P Chạy 60m 10.22 0.44 10.21 0.39 0.05 >0.05 Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm tương đương nhau không chênh lệch nhau quá nhiều.Vậy từ kết quả bảng 3.4 và bảng 3.5 cho thấy hai mẫu nghiên cứu ban đầu mang tính ngẫu nhiên, trình độ ban đầu của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đồng nhau, đảm bảo tính đại diện cần thiết để tiến hành thực nghiệm. Kết quả thể hiện ở biểu đồ 3. 6: 10.22 10.21 11 9 Nhóm thực nghiệm 7 Nhóm đối chứng 5 3 1 Biểu đồ 3.6: Thành tích chạy 60m của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm 3.2.3.2. Sau thực nghiệm:
File đính kèm:
skkn_nghien_cuu_he_thong_bai_tap_the_luc_nham_nang_cao_thanh.docx
bieu_mau_skkn_va_don_1_134202019.docx

