Tài liệu Huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân - Bài 6: Sơ cứu các vết thương phần mềm, băng bó vết thương

doc 10 trang lynguyen 14/12/2025 170
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu Huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân - Bài 6: Sơ cứu các vết thương phần mềm, băng bó vết thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân - Bài 6: Sơ cứu các vết thương phần mềm, băng bó vết thương

Tài liệu Huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân - Bài 6: Sơ cứu các vết thương phần mềm, băng bó vết thương
 Tài liệu huấn luyện sơ cấp cứu cho người dân tại cộng đồng và tình nguyện viên Chữ thập đỏ cấp 1
 BÀI 6
 SƠ CỨU CÁC VẾT THƯƠNG PHẦN MỀM, BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG 
 Mục tiêu học tập:
 Sau khi học bài này, học viên có khả năng:
 1. Nêu được dấu hiệu chỉnh để nhận biết, nguyên nhân, nguy cơ tổn thương phần mềm.
 2. Trình bày đủ các bước trong quy trinh kỹ thuật sơ cứu vết thương phần mềm, băng bó vết 
 thương;
 3. Thực hành đúng, đúng các bước trong quy trình kỹ thuật sơ cứu vết thương phần mềm, 
 băng bó vết thương trên mô hình hoặc trên nạn nhân giả định.
 4. Thể hiện tác phong cẩn thận, chính xác, an toàn khi thực hiện kỹ thuật sơ cứu vết thương phần 
 mềm, băng bó vết thương.
NỘI DUNG:
1. Dấu hiệu nhận biết: Vết thương phần mềm bao gồm chấn thương kín hoặc vết thương hở:
 - Chấn thương kín là loại vết thương mà máu thoát ra ngoài hệ thống tuần hoàn nhưng không 
chảy ra ngoài da ( chảy máu bên trong). Loại này gây bầm tím, tụ máu dưới da, có thể không có dấu 
tích bên ngoài. Còn gọi là chấn thương đụng giập phần mềm.
 - Vết thương hở (vết thương rách da), máu chảy ra ngoài da dễ gây nhiễm trùng.
2. Nguyên nhân
 - Do tai nạn trong: sinh hoạt, giao thông, lao động, bạo lực.
 - Tổn thương trực tiếp từ bên ngoài: vật sắc nhọn (mảnh thủy tinh, dao, súc vật cắn) thường 
gây vết thương rách da, vật tù thường gây chấn thương phần mềm.
 - Tổn thương từ bên trong: đầu xương gãy gây rách phần mềm.
3. Nguy cơ
 - Chảy máu nhiều nếu không được sơ cứu kịp thời có thể làm cho nạn nhân choáng, dẫn đến tử 
vong.
 - Có thể bị nhiễm khuẩn tại chỗ và toàn thân: uốn ván, hoại thư sinh hơi, nhiễm trùng huyết 
dẫn đến tử vong.
4. Xử trí
4.1. Sơ cứu vết thương phần mềm kín
 - Bước 1. Đánh giá tổn thương.
 - Bước 2. Đeo găng tay hoặc túi ny lon thay thế’
 - Bước 3. Để nạn nhân ở tư thế thoải mái.
 - Bước 4. Chườm lạnh bằng đá (đã được bọc bằng vải) hoặc miếng vải lạnh.
 - Bước 5. Băng cố định vùng tổn thương, Nếu chấn thương liên quan vùng khớp thì dùng băng 
chun giãn băng cho nạn nhân.
 - Bước 6. Nâng cao chi tổn thương đề phòng bị sốc, nghỉ ngơi, hạn chế cử động mạnh.
 - Bước 7. Chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế. 
4.3. Sơ cứu vết thương phần mềm chảy máu nhiều (xem bài chảy máu – sốc).
4.4. Sơ cứu vết thương phần mềm có dị vật. (xem bài chảy máu - sốc)
4.5. Các kỹ thuật băng:
4.5.1. Mục đích băng:
 - Cầm máu: Băng ép trong vết thương phần mềm có chảy máu.
 - Bảo vệ, che chở vết thương tránh cọ xát va chạm.
 - Chống nhiễm khuẩn, thấm hút dịch, máu mủ.
 - Phối hợp với nẹp để cố định xương gãy tạm thời.
4.5.2 Nguyên tắc băng
 - Phủ kín vết thương bằng gạc sạch
 - Băng đủ chặt để đảm bảo lưu thông máu.
 - Băng nhẹ nhàng, nhanh chóng, không làm nạn nhân đau đớn them.
 - Nút buộc băng tránh đè lên vết thương, đầu xương, mặt trong chân tay, chổ bị tì đè, chổ dể cọ 
xát nhằm tránh đau.
 - Kiểm tra lưu thông máu sau khi băng.
4.5.3. Các loại băng thường dung:
 - Băng cuộn vải, băng chun, (băng thun): Được sử dụng nhiều, băng được nhiều vị trí tổn 
thương, có tác dụng cầm máu nếu băng chặt.
 - Băn tam giác: Rất dễ sử dụng, nhanh gọn, nhưng ít có tác dụng cầm máu. - Cố định băng. - Vết thương mặt trong 
 - Đưa băng lên trên khỏi vết khuỷu tay, lòng bàn 
 Băng số 8 thương. tay, lòng bàn chân, cổ 
 - Cuốn 1 vòng, trả băng trở về chân, vai, gáy.
 theo hình số 8, tiếp tục cho 
 đến khi kín vết thương.
 - Khóa 2 vòng sau khi băng 
 kín vết thương.
 -Cố định băng tại vết thương.
 - Vòng băng lên phía trên - Vết thương khuỷu tay 
 Băng rẻ chiếm 1/3 vòng cố định. (cúi chỏ). Đầu gối, gót 
 quạt - Tiếp tục quấn vòng phía chân.
 dưới 1/3.
 - Khóa 2 vòng sau khi băng 
 kín vết thương.
 Dùng 2 cuộn băng:
 - Cuộn thứ 1 quấn vòng giữ 
 cố định.
 - Cuộn thứ 2 dùng che phủ 
 Băng vòng vết thương, đặt đầu băng ở - Dùng băng đầu
 gấp lại giữ đỉnh đầu, sau đó kéo băng 
 về phía trái và tiếp tục kéo trả 
 về phía phải cho đến khi kín 
 vết thương.
 - Khóa 2 vòng sau khi băng 
 kín vết thương.
4.5.4.2. Băng tam giác.
Cách băng 
 Đặt 1 góc băng lên 
 vai bên tay lành, 
 góc giữa ở chổ 
 khuỷu tay dưới 
 nách tay đau, kéo 
 góc ở dưới lên 
 Băng treo
 buột nút ở cổ, để 
 giữ cẳng tay ở trên 
 băng treo, gấp góc 
 90o theo tư thế cơ 
 năng của chi trên. 
 Cuối cùng, thắt 
 góc đỉnh laic ho 
 sát khuỷu tay
 Đặt gót chân lên 
 băng tam giác, 
 Băng gót đỉnh băng ở phía 
 tren. Cầm 2 đầu 
 băng của cạnh 
 huyền bay81 chéo 
 tren mu bàn chân, 
 vòng ra sau cổ 
 chân và buộc phía 
 mu chân. 
 Đặt khuỷu tay lên 
 băng tam giác. 
 Băng Đỉnh về phía trên 
 khuỷu tay nách, 2 đầu băng 
 của cạnh huyền 
 tam giác bắt chéo 
 sang nhau ở mặt 
 trước khuỷu tay ra 
 phía sau buột lại
4.5.4.3. Băng dính
 - Khi sử dụng băng dính phải lau sạch, khô phần da nơi băng.

File đính kèm:

  • doctai_lieu_huan_luyen_so_cap_cuu_cho_nguoi_dan_bai_6_so_cuu_ca.doc